Thứ Hai, 29 tháng 9, 2014

Trong năm đầu đời của bé, có rất nhiều vấn đề bố mẹ phải đặc biệt quan tâm, vì đây chính là thời gian các kiến thức và sự hiểu biết đang tăng lên của bé sẽ chuyển thành hành động. Bé thực sự tăng trưởng về sức mạnh và khả năng, với những kinh nghiệm mới được tích trữ trong trí nhớ là nền tảng để bé phát triển trí tuệ và thể chất toàn diện .



Vậy chăm sóc em bé 4 tháng tuổi thế nào cho tốt, giúp trẻ phát triển toàn diện về cả trí tuệ lẫn tinh thần.


1. Chăm sóc giấc ngủ cho bé


Giấc ngủ của trẻ 4 tháng tuổi đã dần bắt đầu đi ổn định và mẹ cũng có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn. Với nhiều trẻ 4 tháng tuổi, bé có thể ngủ liền một mạch 6 tiếng về đêm, vì thế mẹ cũng không nên lo trẻ đói mà đánh thức trẻ dậy để cho trẻ bú.


2. Bé dần biết giao tiếp và ê a với mọi người


Bé bắt đầu có những nhận định về thế giới xung quanh. Bé nhìn mọi thứ bằng ánh mắt tò mò, kể cả bóng của bé trong gương.


Ở giai đoạn này, bé dần biết nghe ngóng về mọi người và cười đùa thích chí. Hãy chăm sóc bé bằng cách nũng nịu, trò chuyện với bé. Bạn có thể chơi đùa với bé, mô tả cho bé những vật dụng trong nhà cho bé nghe. Nói chuyện nhiều hơn với bé, bạn sẽ thấy bé sớm biết cách “nói chuyện ” với bạn.


Khi này, bé cũng thích xem các em bé khác và các con vật làm trò. Luôn đồng hành bên bé để đảm bảo an toàn cho bé bạn nhé.


3.  Chăm sóc trẻ


- Cho con ăn dặm theo nguyên tắc từ loãng đến đặc, từ ít đến nhiều.


- Bổ sung những thức ăn có chứa hàm lượng sắt cao để ngăn ngừa chứng thiếu máu do tiểu cầu; bổ sung vitamin A để ngăn ngừa bệnh quáng gà do thiếu dinh dưỡng gây ra; bổ sung vitamin C để tăng cường sức miễn dịch.


- Chọn gối nằm thích hợp cho bé.


- Phải chú ý độ an toàn khi sử dụng xe cho bé.


- Đề phòng bé nuốt phải dị vật.


- Tập cho bé khả năng tự chơi một mình.


- Tăng cường khả năng chống lạnh của bé.


- Thận trọng khi cho bé dùng những loại thuốc thanh nhiệt giải độc.


- Tập thói quen đại tiện tốt cho bé.


- Trong những ngày thời tiết khô nóng, bôi kem làm ẩm môi chuyên dụng cho bé để môi không bị khô nứt.


- Cho trẻ hoạt động ngoài trời.


4. Tiêm vac-xin


Đây là giai đoạn cuối trong lịch trình tiêm chủng cho bé. Giống như những tháng trước đó, bé sẽ cần hai lần tiêm chủng, mỗi lần ở một cánh tay để bảo vệ bé chống lại bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà, Hib (một loại vi sinh vật có thể gây bệnh nghiêm trọng) và viêm màng não C. Bé cũng sẽ được nhỏ vắc xin ngừa bại liệt.


- Vac-xin phòng bệnh bại liệt dạng viên: uống viên thứ 3, cũng là lần uống sau cùng.


- Vac-xin DTP: lần tiêm thứ 2 trong tháng này.


Những vấn đề cần chú ý


- Phòng ngừa bé bị táo bón.


- Đề phòng bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp như cảm cúm, bệnh sởi, quai bị, thủy đậu, lao phổi…


- Đề phòng bệnh lồng ruột: phải nhanh chóng đến bệnh viện để cứu chữa kịp thời.


- Đề phòng chứng quáng gà: chú ý bổ sung vitamin A cho bé.

Chủ Nhật, 28 tháng 9, 2014

Các nhà nhi khoa cho biết, thời điểm tốt nhất để tập cho trẻ ăn dặm là khi bé 4 tháng tuổi -6 tháng tuổi. Không nên để đến khi trẻ được 7-8 tháng tuổi vì lúc này, bé đã quá quen với việc bú sữa, khó chấp nhận các thực phẩm có mùi vị và độ đậm đặc khác sữa, cũng không quen với cách ăn bằng thìa. Khi này, việc tập cho bé ăn dặm sẽ rất khó khăn. Sau đây là lời giải đáp cho một số câu hỏi về vấn đề ăn dặm:



1. Nguyên tắc khi cho con ăn dặm


Bạn có thể giúp trẻ học thói quen ăn uống theo các nguyên tắc đơn giản sau đây:


- Đa dạng các loại thực phẩm.


- Không cho trẻ ăn quá nhiều vì trẻ sẽ lảng tránh các thực phẩm khác.


- Cho trẻ ăn nhiều thực giàu protein và cacbon hydrate, rau quả.


- Tránh đường, muối và các thực phẩm giàu chất béo hay các thực phẩm cay nóng.


- Không bao giờ “hối lộ” hay thưởng cho trẻ bằng thực phẩm. Thay vào đó là những nụ hôn, cái ôm chặt và sự quan tâm.


2. Đồ dùng cần có khi ăn dặm?


- Bạn có thể mua cả bộ tập ăn dặm cho bé nhưng thực sự thì nó không cần thiết. Bởi vì có một số cách nấu nướng còn đơn giản hơn thế.


- Một chiếc thìa nhựa mềm là quan trọng nhất đối với các bé ở tuổi này vì lợi của bé đang rất nhạy cảm.


- Một chiếc đĩa nhựa có tác dụng giữ chặt chiếc bát trên ghế cao thay vì phải để bát trên sàn nhà.


- Để tránh rây bẩn, hãy đặt dưới nơi bé ăn 1 thảm chùi chân, một khăn trải bàn hay một vài tờ báo để nhanh chóng dọn sạch rơi rớt sau bữa ăn.


3. Thực đơn ăn dặm bao nhiêu là đủ?


- Trẻ 4-6 tháng: Lúc đầu chỉ cần ăn 1 bữa, mỗi bữa vài thìa (tăng dần) và cho bú thêm ngay sau khi ăn. Đến khoảng 5 tháng rưỡi, 6 tháng, có thể tăng thêm 2 bữa mỗi ngày, mỗi bữa khoảng nửa bát. Các cữ sữa vẫn phải duy trì đủ theo yêu cầu của bé.


- Từ 6 đến 9 tháng: Ăn bột 2 bữa/ngày, mỗi bữa khoảng 1/2-2/3 bát với đủ 4 nhóm thực phẩm. Vẫn cho bú sữa nhiều lần, bú đêm cho đủ nhu cầu tăng trưởng.


 


- Từ 9 đến 12 tháng: Ăn bột, cháo đặc 2-3 bữa mỗi ngày với khoảng 2/3 bát mỗi bữa. Ǎn thêm trái cây tươi và các loại thức ăn mềm như pho mát, bánh flan, rau câu, tào phớ đường. Sữa vẫn không thể thiếu trong khẩu phần hằng ngày của bé.


Xem thêm bài viết về thực đơn cho bé ăn dặm : cách làm bánh flan , cháo lươn , nấm đùi gà


Nói chung, lượng ăn của mỗi bé khác nhau tùy theo khả năng tiêu hóa, hấp thu. Có trẻ ăn nhiều hơn bú, cũng có trẻ bú nhiều hơn ăn. Vì vậy, bạn cũng phải uyển chuyển một chút. Điều quan trọng là bé đủ no và tăng trưởng tốt.


4. Nên cho bé ăn ở đâu?


- Bé lúc này đã biết ngồi vì thế hãy cho bé ăn trong một chiếc ghế tập ăn. Tránh để bát bột ở gần bé.


- Không cho bé cầm các thức ăn tập gặm trong khi cho ăn bột vì có thể gây hóc hay nôn trớ.


- Và nếu bé được ngồi ăn tối cùng gia đình, bé sẽ nhanh học được thói quen tốt ngồi ăn vui vẻ cùng cả nhà.


- Chú ý giờ ăn của bé phải luôn chuẩn, không xê dịch.


- Nếu bé từ 8 tháng tuổi trở lên bạn có thể cho bé ngồi bàn để tự xúc ăn vài thìa. Bé sẽ “hoạt động” hết công suất vì chẳng hề hiểu rằng cái bàn để bát đang dần biến thành một bãi chiến trường. Hãy cổ vũ bé tự xúc ăn tối đa nhé.


Lời khuyên & Cảnh báo


Khi bạn cho bé ăn dặm, chắc chắn đầu ra của bé sẽ có sự thay đổi về màu sắc và độ loãng đặc. Điều này là rất bình thường. Nếu nghi ngờ đầu ra của bé thì hãy quan sát vẻ ngoài của bé xem bé có biểu hiện đau bụng không, hãy trao đổi với bác sĩ và ngừng cho bé ăn các loại thực phẩm đang ăn và các loại rau quả. Bạn cũng nên cho bé uống nhiều nước hơn chẳng hạn như nước trắng ấm, nước dừa hay nước quả đun chín ít ngọt.

Trẻ nhỏ thường sợ uống thuốc vì thuốc đắng, hay khó chịu mùi vị của thuốc. Do vậy nhiều cha mẹ đã lừa trẻ bằng cách cho thuốc vào sữa hoặc vào các loại nước mà trẻ thích uống. Việc làm này có nên không?



Ngoài nước và các chất hữu cơ như casein, albumin, globulin, đường lactose, lipid… trong sữa còn có rất nhiều chất khoáng đa vi lượng. Với hàm lượng lipid cao, độ kiềm cao, sữa sẽ làm chậm sự hấp thu một số thuốc như kháng sinh cefuroxim. Đặc biệt lượng canxi dồi dào trong sữa có thể tương tác bất lợi với thuốc (tạo thành phức hợp khó tan không hấp thu được). Các kháng sinh fluoroquinolon (như ciprofloxacin và levofloxacin) có thể mất hiệu lực khi dùng cùng lúc với sữa. Các tetracyclin cũng tương tác với canxi khi dùng chung. Tác dụng của penicillamin và trientin có thể mất đi nếu uống cùng với sữa. Danh sách thuốc có thể tương tác với sữa còn rất nhiều.


Chưa kể, nếu cho sữa vào bình, trẻ không uống hết sữa như vậy vô hình chúng liều lượng thuốc bị giảm xuống. Việc cho trẻ uống thuốc hòa chung với sữa hoặc các loại nước quả là rất phản khoa học. Trẻ sẽ bỏ bú hoặc không chịu uống các loại nước quả mà trước đó trẻ rất yêu thích.


Pha thuốc vào sữa hoặc nước quả có nên chăng?


Đối với trẻ khó uống thuốc nên hoà thuốc viên, thuốc bột với ít nước sôi để nguội, cho thêm ít đường để dễ uống. Một hoạt chất có thể có nhiều dạng bào chế, nếu trẻ không ưa dùng loại này có thể đổi sang lại khác cho trẻ. Nên ưu tiên chọn dạng thuốc nước như xirô, thuốc giọt giúp trẻ dễ uống hơn. Có thể dùng xilanh bơm vào khóe miệng cho trẻ. Theo phản xạ trẻ sẽ nuốt. Lưu ý bỏ kim tiên chỉ dùng xi lanh. Hạn chế tối đa sự tương tác thuốc.

Sữa chua và các sản phẩm lên men khác có tác dụng hỗ trợ tích cực cho sức khỏe con người thông qua quá trình lên men đường lactose, làm tăng bifidobateria, tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn có ích phát triển. Tuy nhiên nếu không biết cách sử dụng, quá trình này có thể trở thành công cốc!



Sữa chua là sản phẩm của quá trình lên men sữa động vật bởi một số loại vi khuẩn như: stretococcus lactic, lactobacillus caucasicus, streptococcus cremoris, nấm men… giúp chuyển đường đa thành đường đơn, giảm độ pH của sữa kéo theo sự đông tụ canxi trong sữa, chuyển hoá một phần casein (đạm trong sữa) thành peptone, acidamin và sản sinh ra chất tạo hương.


“Nội soi” thành phần sữa chua


Nói chung, giá trị dinh dưỡng của sữa chua không kém các loại sữa uống hàng ngày. Cứ 100g sữa chua đem đến khoảng 100kcal, 3g chất đạm, 125mg canxi, rất nhiều vitamin (đặc biệt vitamin B5, vitamin B12) và nhiều khoáng chất cần thiết khác cho cơ thể. Mặt khác, quá trình lên men mang đến cho sữa chua một số vi khuẩn tạo ra enzym proteaza, có lợi đường ruột, giúp hệ tiêu hoá làm việc tốt… Khuẩn lactic trong sữa chua còn giúp kích thích gia tăng số lợi khuẩn trong đường ruột và khử hoạt tính một số hoá chất gây hại, kích thích tiêu hoá, tạo cảm giác ngon miệng và tăng hiệu quả hấp thu dưỡng chất từ thực phẩm.


Vì vậy, có thể xem sữa chua là một vắcxin tự nhiên để ngăn ngừa và giảm bớt triệu chứng của một số bệnh dạ dày, đường ruột phổ biến như: khó tiêu, ợ chua, viêm loét dạ dày,… Với một số người sợ uống sữa (do cơ thể thiếu men lactose nên không chuyển hoá được đường lactose trong sữa, dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá) thì sữa chua ăn có thể giúp họ ngon miệng vì hầu như không gây khó chịu cho hệ tiêu hoá.


Bên cạnh công dụng tốt cho tiêu hoá, tăng cường sức đề kháng, sữa chua ăn còn được xem là lựa chọn lý tưởng cho những ai quan tâm đến giữ dáng, giảm cân. Với hàm lượng carbohydrate, protein ở mức vừa phải, lại được phân giải thích hợp, sữa chua vừa có tác dụng giảm đói vừa giúp duy trì lượng đường huyết ổn định. Ngoài ra, axit lactic trong sữa chua còn hỗ trợ ngăn ngừa sự xâm nhập và kiềm chế hoạt động của các loại vi khuẩn có hại cho da. Đây được xem như chiếc “mặt nạ tự nhiên” giúp da mịn màng, tươi trẻ.


Với những công dụng nói trên, sữa chua rõ ràng rất tốt cho sức khoẻ. Tuy nhiên có tận dụng hết được những lợi điểm dinh dưỡng đó hay không còn tuỳ thuộc rất nhiều vào cách sử dụng của mỗi người.


Không nên ăn sữa chua lúc đói: độ pH thích hợp để men lactic trong sữa chua sinh trưởng và phát triển tốt là từ 4 – 5 trở lên. Khi đói, dịch vị trong dạ dày có độ pH từ 2 trở xuống sẽ làm men lactic trong sữa chua dễ bị huỷ hoại. Tốt nhất chỉ nên sử dụng sữa chua trong vòng 1 – 2 giờ sau bữa ăn.


Không đợi đun nóng lên rồi mới ăn: vì như vậy cũng làm mất đi tác dụng hữu ích và hương vị ngon lành của sữa chua.


Không ăn sữa chua và uống thuốc cùng lúc: các vi khuẩn lactic có trong sữa chua sẽ bị tiêu diệt nếu làm như vậy. Tốt nhất sau khi uống thuốc từ 2 – 3 giờ mới nên ăn sữa chua.


Ngoài ra, cũng phải đặc biệt lưu ý đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm khi chọn mua sữa chua, cũng như quá trình bảo quản khi trữ trong nhà.

Nếu bạn đang bị đau hoặc cảm giác muốn nôn, tiêu chảy và các triệu chứng khác liên quan đến dạ dày, hãy tránh những thực phẩm dưới đây.


Đường tinh luyện


Các loại thực phẩm có chất đường khi ăn vào sẽ khiến mức insulin trong cơ thể tăng dẫn đến lượng đường huyết thất thường. Theo giáo sư Robynne Chutkan tại Trường đại học Georgetown (Mỹ), mặc dù đường tinh luyện không ảnh hưởng trực tiếp đến dạ dày nhưng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài với những người có dạ dày yếu.


Sữa


Nếu ăn các sản phẩm làm từ sữa có thể khiến tình trạng sức khỏe của dạ dày kém hơn bởi hầu hết các loại thực phẩm này đều chứa đường lactose. Khi bị bệnh, niêm mạc thành ruột có thể dễ bị tổn thương, khiến men tiêu hóa đường lactose bị mất đi và hậu quả là đường lactose không tiêu hoá được tích luỹ trong lòng ruột, làm tình hình càng tồi tệ hơn.


Chocolate và chất caffeine


Chất caffeine và chocolate có thể kích thích và làm co thắt dạ dày của bạn. Chất caffeine không tốt với bệnh nhân đang bị tiêu chảy. Chocolate chứa sữa hoặc các loại hạt có thể gây khó khăn cho đường tiêu hóa của những người không hấp thu được đường lactose hoặc đang bị dị ứng.


Thực phẩm béo


Những người đang bị đau bụng không nên ăn kem, thịt, phó mát mềm vì chúng là những thực phẩm giàu chất béo. Lượng chất béo nhiều sẽ khiến tình trạng viêm dạ dày tăng lên.


Thực phẩm giàu axit


Các loại trái cây giống quýt, các sản phẩm được làm từ cà chua – loại thực phẩm chứa nhiều axit có thể gây trào ngược axit. Nếu muốn dùng trái cây, nên thay bằng nước ép táo, tuyệt đối không chọn nước ép cam.


Gia vị


Nếu bạn không quen với thực phẩm gia vị và các loại gia vị, và đang mắc bệnh về dạ dày thì hãy nên tránh xa chúng. Ngoài ra, các loại gia vị nếu được chế biến trong món ăn có dầu cũng không phải là sự lựa chọn khôn ngoan.


Chất cồn



Chất cồn có thể làm tăng axit trong dạ dày bởi nó chứa các loại hóa chất khó chuyển hóa, đặc biệt là những người có vấn đề về gan.


Các loại thực phẩm đóng hộp thường chứa nhiều hóa chất để bảo quản sẽ gây khó chịu dạ dày của bạn. Các loại thực phẩm đã qua chế biến chứa nhiều chất bảo quản.

Trong sữa có 5 thành phần quan trọng là đạm, béo, đường lactose, vi khoáng chất và nước. Và tỉ lệ các chất này sẽ quyết định chất lượng cũng như màu sắc, độ đặc của sữa.



Đạm whey và casein


Sữa là một nguồn protein tuyệt vời bởi các protein trong sữa có cấu trúc phân tử lớn, không hòa tan trong nước. Có hai loại protein trong sữa là casein và whey.


Các protein casein trong sữa kết hợp với một số khoáng chất trong sữa và hình thành các mixen (chứa khoảng 65% nước, còn lại là các casein và khoáng gồm can-xi, ma-giê, phốt-phát…). Ánh sáng phản xạ từ các mixen làm cho sữa có màu trắng.


Protein casein sẽ đông lại, tách khỏi nước khi có axit. Casein trong sữa “túm tụm” lại với nhau và hoạt động như những bọt biển nhỏ để giữ nước. Chúng có thể chứa và giữ tới 70% nước cho mỗi mảnh cợn sữa. Axit, muối hay nhiệt độ cao có thể khiến các casein đông này bị mất nước. Đạm whey cũng bị đông lại dưới sức nóng, chứ không phải là axit và muối. Đây chính là bí quyết cơ bản để tạo ra sữa chua và phô-mai.


Chất béo


Sữa cũng là một nguồn chất béo dồi dào. Chất béo nổi trên sữa nước. Có nhiều loại chất béo khác nhau trong sữa.


Các chất béo trong sữa thường có cholesterol thấp. Trong bơ, hàm lượng chất béo cao hơn và thường giá của nó cũng cao hơn sản phẩm sữa.


Ở sữa tươi, những hạt chất béo sẽ gắn kết với nhau, lớn đến mức nổi lên bề mặt sữa, tạo ra 2 lớp khác nhau. Để ngăn chặn điều này xảy ra, hầu hết sữa đóng hộp đều phải được xử lý chia nhỏ các phân tử chất béo để tạo sự đồng nhất.


Đường lactose


Sữa cũng chứa một số carbon hydrate dưới dạng đường tự nhiên. Đường trong sữa được gọi là lactose và chỉ tìm thấy trong trong sữa. Lactose tạo vị hơi ngọt cho sữa. Lactose chỉ có thể được tiêu hóa bởi 1 enzyme đặc biệt do cơ thể sản xuất.


Một số người không thể uống sữa tươi vì họ không thể tiêu hóa lactose trong sữa dẫn tới hiện tượng uống sữa bị đau bụng. Cơ thể họ thiếu enzym lactase trong hệ tiêu hóa.


Không có lactase, lactose không thể phân chia thành glucose và galactose để có thể hấp thụ và đốt cháy thành năng lượng. Khi lactose lên men trong hệ tiêu hóa, nó sẽ sinh ra khí và 1 số axit (những người bất dung nạp lactose sẽ không thể chuyển hóa năng lượng từ lactose). Lactose sẽ bị caramen hóa khi sữa được làm nóng và sẽ biến sữa thành màu xỉn.


Vitamin và khoáng chất


Sữa là một nguồn tuyệt vời của rất nhiều vitamin và khoáng chất. Can-xi và ma-giê giúp các mixen trong sữa ổn định. Can-xi giúp tăng cường sức khỏe cho xương và răng.


Sữa cũng rất giàu riboflavin, một vitamin có thể bị phá hủy bởi ánh sáng, vì vậy cần bảo quản sữa trong những hộp ngăn ánh sáng.


 

Trong 3 tháng đầu của thai kỳ cơ thể sẽ trải qua nhiều thay đổi phải điều chỉnh để thích nghi với sự phát triển của em bé, bạn có thể sẽ bị buồn nôn, mệt mỏi, đau lưng, thay đổi cảm xúc thất thường, và stress. Chúng đều là những biểu hiện bình thường.



Vậy làm thế nào để mẹ thích nghi với thời kì mang thai này , ăn gì khi mang thai 3 tháng đầu , thực phẩm nào là không tốt cho thai nhi ? Cùng tìm hiểu một số kiến thức hữu ích cho lần mang thai của bạn nha .


Những triệu chứng mang thai của người mẹ


Nếu cơ thể bạn cảm thấy mệt mỏi, chỉ muốn nằm ngủ, luôn có cảm giác thấy đói và thèm những món ăn mà bạn chẳng thể ngờ tới những cũng có thể thấy siêu thờ ơ với những món bạn cực thích trước đây, dị ứng với mùi lạ và hay có cảm giác buồn nôn, hay đau đầu, chóng mặt và thường xuyên buồn đi tiểu.


Trên đây là những biểu hiện phổ biến nhất và hoàn toàn bình thường đối với mẹ mang thai 3 tháng đầu . Đây là do cơ thể phải sản xuất nhiều máu hơn để cung cấp cho thai nhi và có sự tăng hormone, kích thước tử cung của mẹ bầu cũng tăng lên đáng kể.


Chế độ dinh dưỡng trong 3 tháng đầu


- Chất đạm (protein): Có nhiều trong thịt, cá, trứng, sữa, các loại đậu đỗ… giúp phát triển các tế bào mô của thai (bao gồm cả tế bào não), giúp cho tuyến vú và mô tử cung của mẹ phát triển suốt thai kỳ, đồng thời tăng thể tích tuần hoàn của mẹ. Thai phụ cần bổ sung thêm 10-18g protein mỗi ngày (tương đương 50-100 gr thịt cá tùy loại, 100-180 gr đậu hũ, hay 1-2 ly sữa mỗi ngày).


- Chất sắt: Có nhiều trong thịt, gan, tim, cật, rau xanh và các loại hạt… giúp tăng thể tích máu và phòng ngừa thiếu máu. Nếu thai phụ thiếu máu sẽ làm giảm lực co bóp của tử cung khi chuyển dạ, giảm lượng sắt dự trữ của em bé trong 6 tháng đầu đời. Vì thế thai phụ cần bổ sung thêm ít nhất 15gr sắt mỗi ngày.


- Canxi: Có nhiều trong sữa, trứng, tôm, cua, cá, rau xanh, đậu đỗ… giúp hoạt động hệ thần kinh và đông máu bình thường cho mẹ, hình thành hệ xương và răng vững chắc cho bé. Nếu thiếu canxi mẹ dễ bị vọp bẻ, đau nhức xương, bé có thể bị còi xương ngay trong bụng mẹ.


- Acid folic (vitamin B9): Giúp giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh cho trẻ, tật nứt đốt sống trong bào thai. Vitamin này có trong các loại rau màu xanh thẫm như rau muống, cải xanh, súp lơ xanh, cải bó xôi, ngũ cốc hoặc một số loại hạt như vừng, lạc… Ngoài ra acid folic còn có trong thịt gia cầm và nội tạng động vật như gan, tim…


- Vitamin D: Có trong trứng, sữa và ánh nắng mặt trời. Ngay từ trong bào thai, bé cần phát triển hệ xương và hình thành mầm răng sữa, vì vậy ngoài việc bổ sung thực phẩm nhiều canxi, người mẹ phải kết hợp phơi nắng để tăng cường vitamin D giúp hấp thu canxi tối ưu. Thai phụ cần phơi nắng khoảng 15 phút mỗi ngày (tránh ánh nắng quá gay gắt), nên để ánh nắng chiếu trực tiếp vào cơ thể, không nên đeo găng tay, đi vớ và cũng không nên phơi nắng sau cửa kính.


- Vitamin C: Giúp hỗ trợ phát triển xương sụn, cơ và mạch máu cho bào thai, tạo bánh nhau bền chắc. Nó cũng là một chất chống oxy hóa giúp người mẹ tăng cường sức đề kháng. Vitamin C có trong các loại rau xanh, trái cây…


Quan trọng nhất vẫn là lên thực đơn ăn uống tẩm bổ khoa học để mẹ khỏe, con khỏe. Hạn chế làm các công việc nặng nhọc. Giữ cho tâm lý luôn thoải mái. Tập thể dục đều đặn theo lời khuyên của bác sỹ. Đi bộ nhiều. Không thức khuya. Tránh uống bia, rượu, đồ uống có gas, hút thuốc lá. Nên nhớ, cảm giác mệt mỏi và ốm nghén sẽ mất dần trong thời kỳ tiếp theo nhé.


Thực phẩm mẹ bầu nên tránh khi mang thai


Thực phẩm tái, sống


- Như thịt tái, cá sống ăn mù tạt, các món ăn được chế biến bằng phương pháp tái chanh, trứng tái sống, sốt mayonnaise… bởi những thực phẩm này có thể chứa ký sinh trùng toxoplasmosis mà nếu mẹ bầu ăn phải trong 3 tháng đầu có thể gây sảy thai, thai chết lưu hoặc các biến chứng nguy hiểm khác khó có thể lường trước được.


- Chính vì vậy, khi mang thai, mẹ bầu cần cẩn thận khi chế biến thức ăn, tốt nhất nên đảm bảo ăn chín uống sôi nhé.


Các loại cá chứa thủy ngân


- Các loại cá chứa thủy ngân điển hình như: cá mập, cá kiếm, cá thu, cá kình.


- Trong thời gian mang thai, nếu mẹ bầu ăn nhiều các loại cá này, nạp vào cơ thể mộ lượng lớn thủy ngân sẽ khiến thai nhi chậm phát triển, gây ra các tổn thương não, ảnh hưởng đến quá trình phát triển toàn diện của bé khi chào đời.


Cà phê


- Trong thời gian mang thai, đặc biệt là 3 tháng đầu của thai kỳ, mẹ bầu không nên uống cà phê vì nó có thể gây ran guy cơ sảy thai.


- Không những thế, trong cà phê có chứa cafein, nó sẽ đi qua nhau thai và làm rối loạn quá trình phát triển, gây ra những ảnh hưởng không tốt cho thai nhi.


Rượu, đồ uống có gas


Mẹ bầu nên tuyệt đối không nên uống rượu, các thức uống chứa cồn, đồ uống có gas vì nó có thể gây ra các dị tật bẩm sinh cho thai nhi hết sức nguy hiểm. Theo nhiều nghiên cứu nếu mẹ bầu uống quá nhiều rượu trong thời kỳ mang thai thì thai nhi sinh ra rất dễ bị các tổn thương thần kinh và có nguy cơ mắc bệnh đao rất cao.